Ung thư hạ họng thanh quản là gì? Các công bố khoa học về Ung thư hạ họng thanh quản

Ung thư hạ họng thanh quản, còn được gọi là ung thư hạ họng và thanh quản, là một loại ung thư phát triển trong các mô và tế bào của hạ họng và thanh quản. Đây ...

Ung thư hạ họng thanh quản, còn được gọi là ung thư hạ họng và thanh quản, là một loại ung thư phát triển trong các mô và tế bào của hạ họng và thanh quản. Đây là một loại ung thư phổ biến, thường gặp ở người trưởng thành và thường gây ra các triệu chứng như ho kéo dài, khò khè, khó thở, khó nuốt và sưng cổ. Faktör gây ung thư hạ họng thanh quản bao gồm hút thuốc lá, tiếp xúc với thuốc lá, uống rượu, tiếp xúc với các chất gây ung thư, nhiễm HPV và di truyền. Trị liệu cho ung thư hạ họng thanh quản bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị và các phương pháp điều trị khác, tùy thuộc vào giai đoạn và tính chất của ung thư.
Ung thư hạ họng thanh quản là tình trạng khi các tế bào bình thường trong hạ họng và thanh quản trở nên bất thường và tăng sinh một cách không kiểm soát. Ung thư này thường được phân loại dựa trên vị trí của khối u trong hạ họng và thanh quản và theo giai đoạn của bệnh.

Các triệu chứng chính của ung thư hạ họng thanh quản bao gồm:
1. Ho kéo dài hoặc thay đổi cách ho.
2. Khó thở hoặc khó nuốt.
3. Sưng cổ hoặc đau cổ.
4. Tiếng kêu lạ hoặc thay đổi giọng nói.
5. Mất cân nặng không rõ nguyên nhân.
6. Đau ngực hoặc đau lưng.

Các yếu tố gây ung thư hạ họng thanh quản bao gồm:
1. Hút thuốc lá: Hút thuốc lá là yếu tố rủi ro hàng đầu gây ung thư hạ họng thanh quản.
2. Tiếp xúc với thuốc lá: Tiếp xúc với khói thuốc lá từ người khác cũng tăng nguy cơ mắc ung thư hạ họng thanh quản.
3. Uống rượu: Uống rượu có liên quan đến nguy cơ mắc ung thư hạ họng thanh quản, đặc biệt khi kết hợp với hút thuốc lá.
4. Tiếp xúc với các chất gây ung thư: Tiếp xúc với các hợp chất gây ung thư như amiandehit, asbest, niken hay các chất ô nhiễm hóa học khác có thể tăng nguy cơ mắc ung thư hạ họng thanh quản.
5. Nhiễm HPV: Một số trường hợp ung thư hạ họng thanh quản được gắn liền với vi-rút HPV.
6. Di truyền: Có một yếu tố di truyền được cho là có ảnh hưởng đến sự phát triển của ung thư hạ họng thanh quản.

Phương pháp điều trị ung thư hạ họng thanh quản phụ thuộc vào vị trí của khối u, liệu pháp chọn lựa và giai đoạn của bệnh. Các biện pháp điều trị bao gồm:
1. Phẫu thuật: Bao gồm phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc một phần của hạ họng hoặc thanh quản.
2. Hóa trị: Sử dụng thuốc chống ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư.
3. Xạ trị: Sử dụng tia X để tiêu diệt tế bào ung thư.
4. Các phương pháp điều trị khác như liệu pháp ánh sáng động, điều trị tiếp xúc nội bào, và immunotherapy có thể được sử dụng cho một số trường hợp đặc biệt.

Quá trình điều trị cũng có thể bao gồm biến chứng và tác dụng phụ, do đó điều trị ung thư hạ họng thanh quản thường đòi hỏi một quy trình phức tạp và tùy từng trường hợp cụ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư hạ họng thanh quản":

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG UNG THƯ HẠ HỌNG - THANH QUẢN GIAI ĐOẠN III, IVA-B TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Ung thư hạ họng - thanh quản (UTHH-TQ) là loại ung thư tương đối phổ biến, chiếm khoảng 6% trong các loại ung thư vùng đầu cổ. Bệnh không những ảnh hưởng trầm trọng đến các chức năng thở, nuốt và nói mà còn nguy hại đến tính mạng. Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể hạ thấp tỉ lệ tử vong một cách đáng kể. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học UTHH-TQ giai đoạn III, IVA-B. Đánh giá hình thái tổn thương UTHH-TQ qua nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 53 người bệnh và 48 hồ sơ bệnh án UTHH-TQ giai đoạn III, IVA-B tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ tháng 01/2020 đến hết tháng 12/2020. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu thông tin thứ cấp trên 48 bệnh án, khám và hỏi trên 53 người bệnh. Kết quả: Chỉ số toàn trạng (PS) chủ yếu PS=1 (64,4%); rối loạn nuốt 93/101(92,1%), nổi hạch cổ 74/101 (73,3%), khàn tiếng 21/101(20,8%). Giai đoạn bệnh chủ yếu giai đoạn IV 70/101 (79,3%). Mô bệnh học: 100% ung thư biểu mô tế bào vảy có độ mô học II và III. Ung thư hạ họng - thanh quản chủ yếu xuất phát từ xoang lê 82/101(81,2%). Thể sùi gặp nhiều nhất 70/101(69,3%).
#Ung thư hạ họng - thanh quản #đặc điểm lâm sàng #cận lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng và thực trạng chẩn đoán ung thư thanh quản tại một số bệnh viện ở Hà Nội hiện nay
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 02 - Trang 115-123 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và thực trạng chẩn đoán ung thư thanh quản tại một số bệnh viện ở Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả trên 828 người bệnh được chẩn đoán xác định bằng lâm sàng và giải phẫu bệnh là ung thư thanh quản được điều trị tại Bệnh viện Tai mũi họng trung ương, Bệnh viện K trung ương, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ  2014 đến 2019. Kết quả: Triệu chứng cơ năng thường thấy nhất là khàn tiếng chiếm 96,1% ; người bệnh được phát hiện bệnh dưới 6 tháng kể từ khi có triệu chứng cơ năng đầu tiên là 84,7%; ung thư khởi đầu từ thanh môn chiếm tỷ lệ cao nhất 94,3%; Tổn thương ung thư khu trú ở 1 tầng thanh quản chiếm 53%, chủ yếu ở thanh môn (49,6%); người bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn sớm T1, T2 với tỷ lệ 87,2%; Số người bệnh không có di căn hạch vùng chiếm tỷ lệ cao nhất 98,1%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu trên người bệnh ung thư thanh quản là khàn tiếng. Đa số người bệnh được chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm và tỷ lệ di căn hạch thấp.
#Ung thư thanh quản #Bệnh viện Tai mũi họng trung ương #Bệnh viện K trung ương #Bệnh viện Ung bướu Hà Nội
TẠO HÌNH KHUYẾT THIẾU ỐNG HỌNG SAU CẮT HẠ HỌNG THANH QUẢN TOÀN PHẦN BẰNG VẠT ĐẢO ĐỘNG MẠCH THƯỢN ĐÒN: CA LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả tạo hình khuyết thiếu ống họng sau cắt hạ họng thanh quản toàn phần bằng vạt đảo động mạch thượng đòn. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân ung thư hạ họng thanh quản sau cắt hạ họng thanh quản toàn phần bị khuyết thiếu ống họng không thể khâu đóng ống họng, và được  tạo hình ống họng bằng vạt đảo động mạch thượng đòn. Mô tả ca bệnh. Kết quả: Khối ung thư hạ họng thanh quản được cắt bỏ hoàn toàn với vùng rìa âm tính, ống họng được tạo hình bằng vạt  đảo động mạch thượng đòn sống và liền tốt, sau phẫu thuật 8 tuần không có hoại tử vạt, không có rò họng, không sẹo hẹp ống họng, đảm bảo tốt chức năng nuốt. Kết luận: Sử dụng vạt đảo động mạch thượng đòn tạo hình khuyết thiếu ống họng sau cắt hạ họng thanh quản toàn phần là kỹ thuật dễ làm, thời gian ngắn, vạt da cân mỏng dễ cuộn khi tạo hình ống họng, vạt có cuống dễ sống và liền tốt.
#vạt đảo động mạch thượng đòn #ung thư hạ họng thanh quản #tạo hình ống họng
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOÁ XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TRIỆT CĂN UNG THƯ HẠ HỌNG – THANH QUẢN GIAI ĐOẠN III, IVA-B VỚI CISPLATIN CHU KÌ 3 TUẦN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị hoá xạ trị đồng thời triệt căn với cisplatin chu kì 3 tuần cho ung thư hạ họng – thanh quản giai đoạn III, IVA-B và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 32 bệnh nhân ung thư hạ họng – thanh quản III, IVA-B được điều trị bước đầu bằng hoá xạ trị đồng thời với Cisplatin chu kì 3 tuần tại khoa Vật lý, xạ trị - Bệnh viện Quân Y 103 và khoa Xạ trị, xạ phẫu – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2022. Kết quả: 46,9% hết triệu chứng lâm sàng; 56,3% đáp ứng hoàn toàn; đáp ứng hoàn toàn tại u là 62,5%, đáp ứng hoàn toàn tại hạch là 56,3%. Các yếu tố liên quan đến đáp ứng điêu trị gồm: giai đoạn, thể trạng chung, truyền đủ hoá chất, nhận đủ liều xạ trị. Kết luận: Phác đồ hoá xạ trị đồng thời với cisplatin chu kì 3 tuần cho thấy hiệu quả điều trị với ung thư hạ họng – thanh quản giai đoạn III, IVA-B.
#Ung thư hạ họng – thanh quản #cisplatin #hoá xạ trị đồng thời.
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ THANH QUẢN- HẠ HỌNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 110 người bệnh sau phẫu thuật ung thư thanh quản - hạ họng, từ tháng 7.2021 đến tháng 5.2022, tại Trung tâm ung bướu và phẫu thuật đầu cổ bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương. Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm và thực trạng đáp ứng nhu cầu chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật ung thư thanh quản - hạ họng. Kết quả: tỷ lệ người bệnh có nhu cầu chăm sóc về: thể chất là 100% (80 % có nhu cầu cao, 20% có nhu cầu thấp), tinh thần là 98,2% (44,6% có nhu cầu cao, 53,6% có nhu cầu thấp), xã hội là 99,1% (có 87,3% là nhu cầu cao, 11,8% có nhu cầu thấp), y tế là 100% (90,9% có nhu cầu cao, 9,1% có nhu cầu thấp). Thực trạng đáp ứng các nhu cầu chăm sóc: thể chất đáp ứng tốt là 87,3% (đáp ứng kém hoặc không đáp ứng là 12,7%), tinh thần đáp ứng tốt là 83,3% (đáp ứng kém hoặc không đáp ứng là 16,7%), xã hội đáp ứng tốt là 83,5% (đáp ứng kém hoặc không đáp ứng là 16,5%), y tế đáp ứng tốt là 90% (đáp ứng kém hoặc không đáp ứng là 10%).
#nhu cầu chăm sóc #ung thư hạ họng #ung thư thanh quản
ĐÁNH GIÁ NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ HẠ HỌNG, THANH QUẢN
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm ung thư hạ họng, thanh quản (UTHHTQ) và đối chiếu kết quả nội soi ống mềm (NSOM) và nội soi ống cứng (NSOC) optic 700 trong chẩn đoán UTHHTQ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả từng ca bệnh trên 30 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư hạ hong (UTHH), ung thư thanh quản (UTTQ). Kết quả: Về giới tính; 100% BN là nam. Nhóm tuổi hay gặp nhất từ 51 - 70 (63,3%); các triệu chứng cơ năng chính khi vào viện: Khàn tiếng 56,7%; nuốt vướng 53,3%, 100% BN có tiền sử hút thuốc và uống rượu. Phân loại T qua NSOM: Tx (33,3); T1 chiếm chủ yếu (30,0%); vị trí của UTHH chủ yếu ở xoang lê (52,6%), vị trí của UTTQ chủ yếu ở dây thanh (63,6%), có 73,3% BN dây thanh di động bình thường; u sùi chiếm 47,6%. Phân loại giai đoạn T cơ bản tương đồng, vị trí khối u giữa NSOM và ống cứng optic 700 là tương đồng; có sự khác nhau về vị trí lan tràn của khối u ở mặt sau nắp thanh thiệt, mép trước và hạ thanh môn. Kết luận: Nội soi UTHHTQ ống mềm thuận tiện và cho kết quả chính xác hơn nội soi thanh quản ống cứng.
#Nội soi ống mềm #Ung thư hạ họng #Ung thư thanh quản
Nang động mạch giả sau phẫu thuật cắt hoàn toàn họng và thanh quản với việc ghép đoạn ruột non: Hai hình thái khác nhau Dịch bởi AI
Archives of oto-rhino-laryngology - Tập 262 - Trang 255-258 - 2004
Phẫu thuật tái tạo họng sau khi cắt hoàn toàn họng và thanh quản bằng cách ghép đoạn ruột non hiện đã trở thành một thủ thuật phổ biến trong phẫu thuật ung thư vùng đầu và cổ. Cung cấp mạch máu cho đoạn ghép này đến từ sự nối mạch giữa nhánh của động mạch mesenteric và nhánh của động mạch cảnh ngoài. Chúng tôi báo cáo hai trường hợp động mạch giả, một trường hợp tại vị trí thắt động mạch lưỡi và trường hợp còn lại tại vị trí nối động mạch. Một bệnh nhân có triệu chứng nôn ra máu đáng kể và được điều trị bởi bác sĩ can thiệp mạch; bệnh nhân còn lại có khối u đập ở cổ và cần phải phẫu thuật lại. Trong cả hai trường hợp, đoạn ghép ruột non đều sống sót.
#phẫu thuật tái tạo họng #động mạch giả #ghép ruột non #ung thư vùng đầu và cổ #phẫu thuật cắt hoàn toàn họng và thanh quản
Các dẫn xuất diphenyl diselenide ức chế sự hình thành biofilm vi sinh vật liên quan đến nhiễm trùng vết thương Dịch bởi AI
BMC Microbiology - Tập 16 - Trang 1-10 - 2016
Các hợp chất organoselenium có hoạt tính kháng khuẩn đối với một số loại vi khuẩn và nấm; ngoài ra, hoạt tính chống oxy hóa của diselenide đã được chứng minh. Mục tiêu của công trình này là khảo sát nồng độ ức chế tối thiểu trong ống nghiệm của các diselenide được thay thế khác nhau và hiệu quả của chúng trong việc ức chế sự hình thành biofilm và phân tán biofilm vi sinh vật đã hình thành của Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes và Pseudomonas aeruginosa, cũng như nấm Candida albicans, tất cả đều liên quan đến nhiễm trùng vết thương. Hơn nữa, độc tính của các hợp chất đã được xác định trên fibroblast da người và tế bào sừng. Cuối cùng, chúng tôi đã thử nghiệm hoạt động chống oxy hóa trực tiếp của chúng. Các diselenide cho thấy hoạt tính kháng khuẩn khác nhau, phụ thuộc vào loại vi sinh vật. Tất cả diselenide đều thể hiện hoạt tính tốt chống lại biofilm của S. aureus và S. epidermidis, các hợp chất camphor diselenide, bis[ethyl-N-(2’-selenobenzoyl) glycinate] và bis[2’-seleno-N-(1-methyl-2-phenylethyl) benzamide] đều có hoạt động đối với biofilm S. pyogenes và C. albicans, trong khi chỉ có diselenide 2,2’-diselenidyldibenzoic acid và bis[ethyl-N-(2’-selenobenzoyl) glycinate] có hiệu quả đối với P. aeruginosa. Hơn nữa, các hợp chất bis[ethyl-N-(2’-selenobenzoyl) glycinate] và bis[2’-seleno-N-(1-methyl-2-phenylethyl) benzamide] cho thấy hoạt tính chống oxy hóa ở nồng độ thấp hơn 50% nồng độ độc tính. Vì biofilm vi sinh vật liên quan đến nhiễm trùng mãn tính và thất bại trong điều trị, sự kết hợp giữa hoạt tính kháng khuẩn và tiềm năng quét gốc tự do có thể góp phần cải thiện quá trình lành vết thương. Do đó, nghiên cứu này gợi ý rằng bis[ethyl-N-(2’-selenobenzoyl) glycinate] và bis[2’-seleno-N-(1-methyl-2-phenylethyl) benzamide] là những hợp chất triển vọng để được sử dụng trong việc ngăn ngừa và điều trị nhiễm khuẩn vết thương do vi sinh vật.
#diselenide #biofilm #Staphylococcus aureus #Staphylococcus epidermidis #Streptococcus pyogenes #Pseudomonas aeruginosa #Candida albicans #nhiễm trùng vết thương #hoạt tính kháng khuẩn #hoạt tính chống oxy hóa
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MUỐN CỦA PHÁC ĐỒ HOÁ XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TRIỆT CĂN VỚI CISPLATIN CHU KỲ 3 TUẦN TRONG UNG THƯ HẠ HỌNG - THANH QUẢN GIAI ĐOẠN III, IVA-B
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị của phác đồ hoá xạ trị đồng thời triệt căn sử dụng hoá chất cisplatin chu kỳ 3 tuần và xạ trị điều biến liều (IMRT) cho ung thư hạ họng - thanh quản (UTHHTQ) giai đoạn III, IVA-B và các tác dụng không mong muốn của phác đồ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 32 bệnh nhân (BN) UTHHTQ giai đoạn III, IVA-B được điều trị bước đầu bằng hoá xạ trị đồng thời với Cisplatin chu kỳ 3 tuần tại Khoa Vật lý, xạ trị - Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Xạ trị, xạ phẫu - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2020 - 10/2022. Kết quả: 46,9% hết triệu chứng lâm sàng; tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 56,3%; đáp ứng hoàn toàn tại u là 62,5%, đáp ứng hoàn toàn tại hạch là 56,3%. Tác dụng không mong muốn của điều trị trên hệ tạo u: giảm bạch cầu độ 4 là 3,1%, không có trường hợp nào giảm HGB độ 3 và 4. Tác dụng không mong muốn ngoài hệ tạo máu độ 3, độ 4 gồm: Viêm da 62,5%; viêm niêm mạc họng miệng 65,6%; nuốt đau 3,1%. Kết luận: Phác đồ hoá xạ trị đồng thời sử dụng hoá chất cisplatin chu kỳ 3 tuần phối hợp xạ trị điều biến liều cho thấy hiệu quả điều trị với UTHHTQ giai đoạn III, IVA-B. Các tác dụng không mong muốn trên hệ tạo máu (gồm giảm bạch cầu, giảm HGB, giảm tiểu cầu) ở mức nhẹ, các tác dụng không mong muốn trên da và niêm mạc chủ yếu là viêm da độ 1-2.
#Ung thư hạ họng - thanh quản #Cisplatin #Hoá xạ trị đồng thời #Tác dụng không mong muốn
KHẨU PHẦN CỦA NGƯỜI BỆNH HÓA – XẠ TRỊ UNG THƯ HẠ HỌNG – THANH QUẢN GIAI ĐOẠN III – IV TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần thực tế của người bệnh hóa – xạ trị ung thư hạ họng – thanh quản giai đoạn III – IV tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá khẩu phần 24 giờ tại các thời điểm nằm viện ngày thứ 1, ngày thứ 15 và ngày thứ 30 của 50 người bệnh ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn III – IV điều trị hóa – xạ trị. Kết quả: Năng lượng trung bình của khẩu phần trong các ngày 1, 15, 30 lần lượt là 1515 ± 437; 1433 ± 282 và 1427 ± 426 kcal/ngày. Tính theo cân nặng cơ thể/ngày, tương ứng tại mỗi thời điểm: năng lượng là 28,6 ± 8,0 kcal; 28,0 ± 5,7 kcal và 27,6 ± 8,6 kcal; protein là 1,04 ± 0,3 g; 0,9 ± 0,2 g và 1,01 ± 0,3 g. Thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhu cầu khuyến nghị 30 kcal/kg/ngày (p<0,05). Tỷ lệ khẩu phần đạt dưới 75% NCKN ngày 1, 15 và 30 lần lượt là 32% và 24% và 18%. Tỷ lệ thấp người bệnh đạt NCKN về protein trong chế độ ăn. Đa số (> 50%) các khẩu phần trong các ngày đều không đảm bảo nhu cầu vitamin hàng ngày. Tỷ lệ khẩu phần đạt NCKN sắt, canxi và phospho trong ngày đều ở mức thấp. Kết luận: Đa số các khẩu phần đều không đạt nhu cầu về năng lượng, vitamin và khoáng chất. Tỷ lệ các chất sinh năng lượng không cân đối.
#khẩu phần #ung thư #hạ họng #thanh quản #Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
Tổng số: 17   
  • 1
  • 2